Dù phải chịu những tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid, chính phủ Canada vẫn quyết định tiếp tục kế hoạch tiếp nhận người nhập cư Canada cho giai đoạn 2020-2022. Cụ thể, nước này sẽ tiếp nhận thêm 341.000 thường trú nhân mới vào năm 2020, 351.000 vào năm 2021 và 361.000 vào năm 2022.
Lý do nào khiến chính phủ Canada duy trì chính sách nhập cư?
1/ Ảnh hưởng của dịch Covid
Đại dịch bùng phát toàn cầu khiến dân số Canada bị ảnh hưởng nặng nề. Không có gì ngạc nhiên khi chính phủ nước nảy phải tiếp tục nhận thêm dân nhập cư để bổ sung cho lực lượng lao động.
2/ Tỉ lệ người về hưu tăng cao trong những năm tới
Lại thêm một nguyên nhân khiến chính phủ Canada phải khẩn cấp chuẩn bị thêm nguồn lực lao động. Canada là quốc gia có tốc độ già hóa dân số rất nhanh và tỷ lệ sinh thấp. Ước tính, sẽ có khoảng 9 triệu người Canada về hưu trong thập kỷ này. Canada sẽ cần nguồn nhân lực rất lớn, phần lớn đến từ người nhập cư.
3/ Khôi phục nền kinh tế
Sau đại dịch, chính phủ đã phải chi phả một nguồn tiền khổng lồ cho công tác phòng chống và chữa trị dịch bệnh. Song song đó là tổn thất kinh tế cực lớn khi các doanh nghiệp ngừng hoạt động. Biện pháp tốt nhất chính là tăng lượng tài sản quốc nội, tăng sức tiêu thụ và tăng lượng người đóng thuế vào ngân sách. Nhiều người nhập cư vào Canada sẽ đồng nghĩa với việc tăng cường những khoản thu này.

Kế hoạch nhập cư Canada 2020-2022
Immigrant Category | 2020 | 2021 (8) | 2022 (8) | ||||
Low Range | High Range | Low Range | High Range | Low Range | High Range | ||
1/ Economic |
Federal High Skilled (1) | 88,500 | 100,000 | 89,300 | 100,000 | 88,800 | 100,600 |
Federal Business (2) | 500 | 1,400 | 500 | 1,500 | 500 | 1,500 | |
Economic Pilots: Caregivers; Agri-Food Immigration Pilot; Rural and Northern Immigration Pilot (3) | 4,100 | 6,500 | 5,100 | 9,200 | 6,300 | 11,300 | |
Atlantic Immigration Pilot Program (4) | 3,000 | 5,500 | 3,500 | 6,000 | 4,000 | 6,500 | |
Provincial/Territorial Nominee Program | 65,500 | 74,000 | 67,200 | 74,800 | 70,000 | 76,000 | |
Quebec Skilled Workers and Business (5) | 24,900 | 25,600 | To be determined | To be determined | |||
Total Economic | 186,500 | 213,000 | 192,500 | 220,000 | 201,000 | 229,000 | |
2/ Family |
Spouses, Partners and Children | 65,500 | 72,000 | 68,000 | 74,000 | 68,000 | 74,000 |
Parents and Grandparents | 19,000 | 24,000 | 19,000 | 24,000 | 19,000 | 24,000 | |
Total Family | 84,500 | 96,000 | 87,000 | 98,000 | 87,000 | 98,000 | |
3/ Refugees and Protected Persons |
Protected Persons in Canada and Dependents Abroad | 17,500 | 23,000 | 18,500 | 23,500 | 19,500 | 24,000 |
Resettled Refugees – Government-Assisted (6) | 10,500 | 11,500 | 10,500 | 11,500 | 11,000 | 12,000 | |
Resettled Refugees – Privately Sponsored | 16,700 | 20,500 | 16,700 | 20,500 | 16,700 | 20,500 | |
Resettled Refugees – Blended Visa Office-Referred | 300 | 1,000 | 300 | 1,000 | 300 | 1,000 | |
Total Refugees and Protected Persons | 45,000 | 56,000 | 46,000 | 56,500 | 47,500 | 57,500 | |
4/ Humanitarian and Other |
Total Humanitarian & Compassionate and Other (7) | 4,000 | 5,000 | 4,500 | 5,500 | 4,500 | 5,500 |
Overall Planned Permanent Resident Admissions | 320,000 | 370,000 | 330,000 | 380,000 | 340,000 | 390,000 |
(1) Bao gồm Chương trình Federal Skilled Worker Program, Federal Skilled Trades Program, và Canadian Experience Class.
(2) Bao gồm Start-up Visa Program và Self-employed Program..
(3) Bao gồm Home Child Care Provider Pilot và Home Support Worker Pilot, thay thế cho Caring for Children Class và Caring for People with High Medical Needs Class. Các đơn nhận được trong thời gian chương trình thử nghiệm cũ sẽ được xử lý để hoàn thành đồng thời với các đơn lộ trình tạm thời. Một số ứng viên trong danh mục này được dành cho Quebec.
(4) Trong khi vẫn là thí điểm kinh tế, IRCC dự định đưa chương trình thí điểm trở thành một chương trình lâu dài. Tuyển sinh năm học 2017-2019 được tính theo chương trình Thí điểm Kinh tế.
(5) Các mục tiêu sẽ được thiết lập sau khi tham vấn với Chính phủ Quebec.
(6) Bao gồm stream mới tối đa 250 nhà vận động nhân quyền và nhà báo đang gặp rủi ro, bắt đầu từ năm 2021.
(7) Bao gồm tiếp nhận những người được chọn vì lý do nhân đạo và nhân ái, vì lý do chính sách công và trong Nhóm người được cấp phép.
(8) Các mục tiêu danh nghĩa cho năm 2021 và 2022 sẽ được xác nhận hoặc điều chỉnh trước ngày 1 tháng 11 hàng năm.
>> Xem tin gốc tại: https://www.canada.ca/en